Thông báo
Ngày 03/01/2024 Ban Quản lý các khu công nghiệp ban hành Kế hoạch 08/KH-BQLKCN kế hoạch cải cách hành chính
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) của Trung ương, của tỉnh năm 2024 và giai đoạn 2021 – 2025, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo, phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Từng bước cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số Quản trị và Hành chính cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của cơ quan, của tỉnh.
c) Triển khai thực hiệu quả nhiệm vụ CCHC do UBND tỉnh đề ra với phương châm "Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; kiện toàn và nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình".
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tổ chức rà soát, đánh giá những tồn tại, hạn chế trong CCHC năm 2023 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp khắc phục năm 2024; rà soát, hệ thống hóa 100% văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu UBND tỉnh ban hành; rà soát, cập nhật, hệ thống hóa các văn bản QPPL của trung ương, của tỉnh theo quy định.
b) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác CCHC; 100% thủ tục hành chính (TTHC), danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan được công bố, chuẩn hoá kịp thời, đúng quy định và được công khai trên cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết tại bảng thông báo của cơ quan theo quy định; 100% TTHC được tiếp nhận giải quyết đúng hoặc trước hạn; 100% kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính được tiếp nhận giải quyết kịp thời.
c) Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào CCHC; thực hiện tốt việc số hoá kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực theo chỉ đạo của các cấp, các ngành; 100% công chức, viên chức sử dụng hộp thư công vụ trong công việc; từ 95% văn bản (không mật) trở lên được trao đổi dưới dạng điện tử; đảm bảo 100% công chức, viên chức làm việc theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
d) Thực hiện hiệu quả công tác chuyển đổi số trong cơ quan; chế độ thông tin, báo cáo CCHC định kỳ, đột xuất bảo đảm thời gian theo quy định.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo điều hành
a) Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết của Đảng bộ, Chi bộ về thực hiện công tác cải cách hành chính.
b) Cụ thể hoá và tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách của Trung ương, của Tỉnh ủy và Kế hoạch CCHC năm 2024 (Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 27/12/2023), Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 1271/QDD-UBND ngày 18/8/2021); thực hiện tốt công tác chuyển đổi số của cơ quan góp phần thực hiện tốt nội dung kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh) và Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông về triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Quán triệt thực hiện nghiêm Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Đề án văn hoá công vụ; Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh về quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác CCHC; Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 363/KH-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019 – 2025 góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm thi hành công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực hiệu quả phù hợp với điều kiện của cơ quan; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật.
2. Cải cách thể chế
a) Triển khai kịp thời, hiệu quả văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên cơ sở quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL, qua đó kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng hóa các phương pháp tuyên truyền thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến người dân, doanh nghiệp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tăng cường rà soát, chuẩn hóa TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan. Niêm yết, công khai TTHC tại Trụ sở làm việc, trang Website của cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, chấn chỉnh việc giải quyết TTHC; khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch thông tin về TTHC, hạn chế tối đa việc người dân, tổ chức, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; thực hiện nghiêm và đúng quy định việc xin lỗi người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp nhận xử lý và trả kết quả TTHC trễ hạn theo thời gian quy định.
b) Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và một cửa điện tử; kịp thời cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy trình của TTHC trên hệ thống một cửa điện tử; thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ TTHC trên hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến; chấm dứt tình trạng xử lý hồ sơ giấy mà không nhập dữ liệu vào Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình".
c) Thực hiện tốt Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị về TTHC liên quan đến việc trễ hạn, hành vi gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính trong giải quyết TTHC.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát, hoàn thiện và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của cơ quan thay thế Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm đã được phê duyệt tại Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Thực hiện nghiêm Đề án đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của cơ quan theo Quyết định số 1974/QĐ-UBND ngày 04/12/2018 của UBND tỉnh phê duyệt; việc phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy đối với các đơn vị trực thuộc Ban theo quy định pháp luật.
5. Cải cách chế độ công vụ
a) Quán triệt công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 03/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; chấp hành nghiêm Nội quy, Quy chế của cơ quan; nâng cao đạo đức công vụ, thái độ văn hóa ứng xử của công chức, viên chức, người lao động.
b) Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2023.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức, viên chức, người lao động.
e) Tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" "tự chuyển hóa" trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" để mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần và thực hiện tốt chức trách của mình.
6. Cải cách tài chính công
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan để quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí quản lý hành chính được giao theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện nghiêm công tác công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC gắn với xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số. Ứng dụng rộng rãi CNTT và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào thực thi nhiệm vụ công vụ (Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy); trang bị nâng cấp hạ tầng thông tin và truyền thông, khắc phục tình trạng không đồng bộ giữa phần mềm và trang thiết bị.
b) Tích cực tuyên truyền cho công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp về chính quyền điện tử, chính quyền số góp phần xây dựng chính quyền số, công dân số; khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến; tăng cường tiếp nhận, giải quyết TTHC thông qua phương thức điện tử; nâng cao tỷ lệ giải quyết TTHC bằng dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình.
BBT